Tác Phẩm Lý Tứ

Bảy Câu Hỏi Về... Sách " Vô Đối Môn"

TN 1145 Nguyễn Toàn Thắng 09.02.2023

Vừa rồi, có một vị khách quý đã đặt một số câu hỏi chung quanh cuốn Vô Đối Môn. Theo mình, đây là những câu hỏi thú vị và thực tế!!! Xin chuyển đến các bạn, nội dung cuộc hỏi đáp lí thú này:

● 1. Khách: Tác phẩm Vô Đối Môđưc trình bày theo hình thc hỏi đáp. Xin hỏi cư sĩ:

− Ông có thể cho biết hoàn cảnh ra đời cũng như nhân duyên làm nên các câu hỏi trong Vô Đối Môn? 

− Việc sp xếp hàng trăm câu hỏi xoay quanh chủ đề Phđạo trong Vô Đối Môn liđã đủ kiến thc cho Pht t mun tìm hiu sâu v Phđạo?

1. Lý Tứ: Thưa quý khách,

− Vào năm 2015, có hai vị khách trẻ là v chng đều là Bác Sĩ, đi cùng một người học trò của mình đến thăm mình. Trong lúc nói chuyện, hai vị khách có hỏi mình một s câu hỏi v Pht pháp, mình trả li cụ th tng câu, và hai vị khách rt hài lòng vi nhng gì mình đã trình bày (đó là nhng câu hỏi n phđầu cun Vô Đối Môn)!

Sau khi hai vị khách ra về, mình suy nghĩ, tại sao ta không ghi lại nhng câu hỏi và trả li v Pht pháp mà mình đã trao đổi vi mọi người trong thi gian qua thành một cun sách. Nhân duyên Vô Đối Môn ra đời trong hoàn cảnh như thế. Sau khi Vô Đối Môn in thành sách, hai v chng v Bác Sĩ tr y là nhng ngườđầu tiêđã được mình gi tng h mt cun, coi như li tri ân trước mt nhân duyên lành để cun Vô Đối Môn ra đời!

− Vic sắp xếp hàng trăm câu hỏi xoay quanh chủ đề Phđạo trong Vô Đối Môn liđã đủ kiến thc cho Pht t mun tìm hiu sâu v Phđạo? 

Theo mình, như mọi người đều biết, Phđạo như biển ln, các câu hỏi và trả li trong Vô Đối Môn chỉ là nhng giọt nưc nhỏ nhoi trong bin ly, nên bảo rng các câu hỏi đó đã đủ kiến thc giúp một Pht t hiu sâu v Phđạo là không thoả đáng.

Nhưng có thể nói, các câu hỏi và trả li trong Vô Đối Môn, đưc sp xếp t d đến khó, t cạn đến sâu... đưc coi là nhng gì cơ bản nht, giúp người tìm hiu Pht pháp có th hiu rõ và định hưng cho bản thân các bưđi cn thiết trong tng giai đoạn tu tp!

● 2. Khách: Một cun sách ra đời có th gây nhiu tranh cãi. Vi Vô Đối Môn là cái tên sách: Ca Vô đối và thông đip của cun sách: Ca ln m tâm trí. Vi 30 năm nghiên cu Phật đạo, điu gì cư sĩ mun gi gđếđộc giả trong ln xut bản tác phm Phđạo đầu tiên này?

● 2. Lý Tứ Không riêng gì cun Vô Đối Môn, mà theo mình, bt kì một sản phm nào ra đời, vic tranh cãi v sản phẩm y là chuyn t nhiên. 

− Vi mình, Vô Đối Môn cũng chỉ là một sản phm, và sản phm này tt hay xu, có ích hay không, v.v...  xã hội và người đọc là nhng vị “Thầy” thông tu, nghiêm khc và là “Quan toà” công tâm nht, vì thế mọi đánh giá, phán xét v Vô Đối Môn sẽ đưc người Thầy và vị Quan toà y (dư lun xã hi và người đọc) đưa ra kết lun sau cùng!

− Khi viết Vô Đối Môn, mình chỉ có một tâm nim, đó là: Những ai có nhân duyên đọc Vô Đối Môn, hi vọng sẽ tìm thy trong đó một chút li ích thiết thc t cun sách, trong quá trình tìm hiu Pht pháp!

● 3. Khách: Với mục tiêu cho người học đạo là “Giác ngộ  Giải thoát  Trí tuệ” ... ông có s mục tiêu này của mình có cao siêu quá không dù ông đã bỏ ra 30 năm nghiên cu. 

Ông có th giải thích cho độc giả hiu thu chân lý: Giác ng - Giải thoát - Trí tu?

● 3. Lý Tứ Giác ngộ, Giải thoát và Trí tuệ là ba mục tiêu của Phđạo, ch không phải của mình t đề ra, cho nên Phđạo còn có tên là Đạo Giác NgĐạo Giải Thoát và Đạo Trí Tu!

− Việc mục tiêu này có cao siêu quá hay không?... Xin thưa.. không riêng gì Phđạo, mà bt kì nn giáo dục nào cũng có nhng mục tiêu của nó, và bn phn của giáo dục là bng mọi cách giúp người học hoàn thành các mục tiêu đã đề ra!... Và.. theo mình, việc hoàn thành mục tiêu của giáo dục đề ra không liên h đến chuyn cao siêu hay tm thưng, mà nó là kết quả tt yếu của quá trình dạy và học!

− Về ba phương châm “Giác ngộ - Giải thoát - Trí tu”, mình xin tóm tắt ý nghĩa của nó như sau:

Giác ngộ, là thấy biết và thu suđiu mình đang học, đang hưng đến.

Giải thoát, là không còn bị ràng buc bi nhng quan nim (các pháp) hư vọng t thân tâm đến thế gii.

Trí tuệ, là biết cách giúp mình và người thành tu rt ráo hai phương châm Giác ng và Giải thoát.

● 4. Khách: Tâm và Pháp là 2 vđề ông nhn mạnh trong cun sách. Nếu có th nói ngn gọn hơn cho một người học đạo Pht thu hiđể vn dụng vào thực tế cuc sng, ông sẽ tóm tt 2 ý trên như thế nào?

● 4. Lý Tứ Phật đạo đề ra bn nơi chn mà người tu hành phải giải quyết tn gc nếu muđưc an vui, bn nơi chđó là “Tứ nim x”, gồm: Thân niệm x, Thọ niệm x, Tâm niệm xPháp niệm x.

Trong Vô Đối Môn, mình chỉ đề cp nhiđến Tâm nim x và Pháp nim x mà ít đề cđến hai nim x còn lại là vì.. trong các mẩu đối thoại mà mình đã trao đổi, toàn bộ là cư sĩ, và phn ln họ chỉ đề cđến nhng khúc mc trong phạm vi của tâm và pháp, cho nên người đọc chỉ thy Vô Đối Môn nói nhiđến tâm và pháp là lý do như vy!

Về “Tâm” và “Pháp” mình xin sơ lưc như sau:

− Tâm” trong Phật đạo, nhm chỉ một hing tình cm khi các giác quan xúc đối vi trn cảnh ri chp cht, mê m và sinh các quan nim hư di t nơi trn cảnh y, để ri cui cùng.. một hing tình cảm khởi lên.

Ví dụ: Một bc tranh, t thân nó không có ý nghĩa đẹp xu, nhưng khi ta tiếp cn bc tranh, tuỳ vào góc nhìn, tuỳ vào quan đim, tình cảm, v.v... ta sẽ thấy bc tranh đó đẹp hay xu (theo quan đim riêng của ta). Nếu ta mê m, chp cht quan đim này, trong lòng sẽ sinh các hing tình cảm như thương hay ghét (bc tranh), thương thì khi tâm tham (mun có đưc), chán ghét thì sẽ sân hn (mun xa lánh), nhng hing như vy, Phđạo gọi là Tâm hay phàm tâm (khi phàm tâm hay hư vng tâm rt ráo tch dit, chơn tâm hay bn tâm thanh tnh s hin)!

− “Pháp”, là đối tưng của ý căn, nó là nhng nhn thc, quan nim, khái nim, quan đim, v.v... Phật đạo chỉ ra rng, các pháp hay nhn thc, quan nim, khái nim như thế không có chân lý, chỉ đúng vi nơi này, người này, văn hoá này... không đúng vi nơi khác, người khác, văn hoá khác...

Vì thế một pháp t nó không có nhng tính cht nhđịnh, không bn chc vì không đại din cho chân lí, Phđạo gọi là không tánh. Nếu ta mê say các quan niy, sẽ bị các quan niy trói buc, làm cho u ti và phát sinh phin não cũng như các th kiết s là tham, sân, v.v... (khi ý thức không mê say các pháp, thức mê sẽ chuyển thành trí)!

− Về ng dụng, nếu trong cuc sng, ta tỉnh táo trưc mọi cảnh duyên, không mê m để cho tâm và pháp hư vọng chế ng hay làm chủ bản thân, nhđịnh trưc mọi hoàn cảnh ta không động lay hay bị cám dỗ bi bt kì vic gì (Pht giáo tm gi là Định Vô Lu)... T đó, đời sng sẽ an vui! 

Một khi không bị cảnh duyên làm vưng bn trong lòng, không phân tâm bi nhng tác động bên ngoài, người ta mi có th toàn tâm toàn ý cho công vic, lao động hay học tp, nh đó khi làm vic s cho ra hiu quả cao!

● 5. Khách: “Văn - - Tu” là điều kin cn và đủ để nuôi dưng con đưng của một người tu hành. Không một bc Thầy cao siêu nào có th dạy đưc học trò nếu học trò không chịu trải qua con đưng rèn luyn trên. Xin cư sĩ cho hỏi, Văn - Tư - Tu trong giáo lý ông dạy học trò có khác Pht t tu học t các tăng ni trên chùa không?

● 5. Lý Tứ Bản thân là một Pht t, thm nhuần li dạy của Pht: Kính Tăng như kính Pht, do đó vic làm, vic dạy, và học của Tăng, Ni, Pht t như thế nào, mình không can d và cũng không có ý kiến (khi chưa nhđưc yêu cu t các vị tôn túc)! 

Vả chăng, việc so bì, phê phán chuyện đúng, sai, hay, dở, v.v... của người, không phải là tác phong của Lý Tứ!

Vì thế, mình xin mn phép trả li nhng gì có liên h đến mình và bạn bè cùng tu học vi nhau!... Theo mình:

Văn: Tiếp nhn kiến thc.

: Suy nghĩ thấu đáo kiến thđã tiếp nhn.

Tu: Ứng dụng triđể nhng nghĩa lí đã thđáo vào thc tin cuc sng.

Ví dụ: Phật dạy: Tham là ging mi của kh, phin não. Nghe đưc li dạy này gọi là Văn. Nghe xong, suy nghĩ thđáo ý nghĩa: Vì sao tham là ging mi của kh phin não, vì sao tham lại hin hu trong ta, hin hu bng cách gì, làm sao để nó tịch dit vĩnh vin, v.v...  Suy nghĩ như thế gọi là Tư (tc tư duy quan sát, thut ng hay dùng là Thin tư). Suy nghĩ thđáo ri, ng dụng triđể hiu biết này vào đời sng, đến khi nào tham không còn hin khi trong ta gọi là Tu! 

Chữ “tu” theo mình, là hình thức dùng chính giác ngộ của tự thân để biến “hữu lậu tâm, hữu lậu trí” thành “vô lậu tâm, vô lậu trí” ngay trong cuộc sống này!

● 6. Khách: Học trò ông rt nhiu tng lp, người già nht năm nay đã 102 tui, người trẻ nht vđang là sinh viên. Người là nông dân, kỹ sư, cán b, kinh doanh, v.v... nhưng đều theo học ông như một con đưng giúp họ thu hiu rõ hơn chân lý nhà Pht. Ông có điu gì căn dn học trò khi học pháp của mình không?

● 6. Lý Tứ: Mình có bốn phương châm học tp và hành x thưng căn dn bạn bè của mình, đó là:

1) Phải xây dng thái độ học tp.

2) Phải siêng năng, nỗ lc học tp.

3) Phải nắm vng phương pháp học tp, và thđáo nhng điu mình đã học.

4) Phải biết mang yêu thương và ưc mơ đến nhng nơi xa nht!

● 7. Khách: Ông có li khuyên nào cho người học đạo Pht? Li nói đầu ông viết v hình ảnh tráng sĩ là thái t TĐạt Đa trên con đưng đi tìm con đưng giác ng. Ông mun gi gđiu gì trong khúc tráng ca đầy cảm xúc y?

● 7. Lý Tứ: Nếu có li khuyên cho người học đạo, chc mình cũng chỉ gi gm bđiđã nêu  câu hỏi s 6!

Bài Tráng Ca mình viết vi một cảm xúc đặc bit khi gp phải một s vic khó giải quyết, mình có ghi lại hoàn cảnh ra đời của bài ca y trong Chuyên Mc Chuyn Bên L s 09, đưđăng trong Fanpage Lý T.

Khi đưa Bài Tráng Ca Bt T vào Vô Đối Môn, mình mun gi gđến bản thân và bạn đọc, khi gp một chuyn khó x trên đời, hình ảnh đi tìm con đưng giác ng của thái t TĐạt Đa, sẽ cho ta một giải pháp tt nht, đó là không giải quyết s vic theo hưng cđoan...

Vì rng, giải quyết cđoan sẽ là con đưng đưa mọi th đến bế tc và ri xa chân lí!!!

● Khách: Xin cảm ơn cư sĩ!

● Lý Tứ: Xin cảm ơn quý khách, chúc quý khách an vui, thành công trong cuộc sống!!!                 

 (01-08-2019)